Chuyên gia lên tiếng vụ mua xe Honda City năm 2020, đăng ký thành xe năm 2019
Cập nhật lúc: 28/03/2020, 10:30
Cập nhật lúc: 28/03/2020, 10:30
Liên quan đến việc khách hàng Nguyễn Mỹ Xuyên (Phường 2, quận 8, TP HCM) phản ánh việc mua xe Honda City 1.5V-TOP sản xuất năm 2020, nhưng khi đăng ký lại là xe của năm 2019, mặc dù đã phản ánh đến đại lý bán xe và có yêu cầu xử lý đúng như trong hợp đồng song phía đại lý đưa ra lời giải thích quanh co. Đại lý đã sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng ngày 2/1/2020, hóa đơn giá trị gia tăng (VAT)… để khẳng định chiếc xe được sản xuất năm 2020.
Như vậy, cách nhận biết cơ bản năm sản xuất xe căn cứ trên những thông số nào, có phải dựa vào phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hay không?
Chia sẻ về vấn đề này, Ông Nguyễn Thành Lê - chuyên gia về xe ô tô tại Việt Nam cho biết: “Số khung là yếu tố đầu tiên để xác định năm sản xuất của một chiếc xe hơi. Theo văn bản của Cục Đăng kiểm Việt Nam, số khung xe chính là căn cứ đầu tiên quyết định năm sản xuất của một chiếc xe hơi. Vì thế chúng ta hoàn toàn có thể dựa vào số khung để khẳng định thời gian sản xuất của xe”.
Cũng theo nhận định của chuyên gia: “Dựa theo các nhận biết này, thì chiếc xe với số khung RLHGM6669KY922188 cho thấy xe được sản xuất năm 2019”.
Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể, việc khách hàng Nguyễn Mỹ Xuyên phản ánh, thì phía đăng kiểm nhận định xe sản xuất năm 2019, còn phía đại lý lấy ngày trên phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để khẳng định xe sản xuất 2020.
Trước vấn đề này, chuyên gia Thành Lê phân tích: “Trong trường hợp cụ thể này, đại lý dựa theo ngày xuất xưởng của xe, còn khách hàng dựa vào đăng kiểm khiến hai bên vênh nhau về thời gian sản xuất xe. Câu trả lời ở đây là chỉ có nhà sản xuất mới có thể giải đáp chính xác”.
Bài viết “Honda Việt Nam có lừa dối người tiêu dùng?” và bài “Honda Việt Nam đang “trả treo” với khách hàng?” đã nhận được sự quan tâm, chia sẻ tương tác lớn trên mạng xã hội. Nhiều người có ý kiến bình luận cho rằng, năm sản xuất xe cũng dựa vào số VIN (số khung) để nhận biết.
Hiện tại đại diện truyền thông Honda Việt Nam thông báo rằng sẽ có văn bản trả lời chính thức sau khi làm việc với các bên liên quan.
Hướng dẫn số: 555/ĐKVN, ngày 1/6/2007 của Cục Đăng Kiểm Việt Nam, về việc Hướng dẫn xác định năm sản xuất các loại ô tô, rơ môc và Sơ mi rơ mooc.
1. Nguyên tắc chung để xác định năm sản xuất của xe:
Năm sản xuất của xe được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a. Số nhận dạng của xe (VIN)
b. Số khung của xe.
c. Các tài liệu kỹ thuật như: catalog, Sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, nhãn mác nguyên thuỷ của nhà sản xuất gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất.
d. Hồ sơ tài liệu khác có liên quan như:
- Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (Đối với xe chưa qua sử dụng, sản xuất, lắp ráp trong nước).
- Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài (Đối với ôtô dưới 16 chỗ ngồi, đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam)
- Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu (Đối với xe cải tạo)
- Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý (nếu có)
2. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
a. Đối với xe có số VIN đóng trong nước: Năm sản xuất của xe được xác định theo số VIN.
b. Đối với các trường hợp khác: Năm sản xuất của xe được xác định theo nguyên tắc nêu tại mục 1 của hướng dẫn này.
c. Đối với những ôtô được sản xuất, lắp ráp trên cơ sở các ôtô sat xi thì năm sản xuất của xe là năm sản xuất của ôtô hoàn chỉnh hoặc ôtô sat xi.
3. Đối với xe nhập khẩu:
Năm sản xuất của xe nhập khẩu được xác định theo các căn cứ như nêu tại mục 1 của hướng dẫn này. Trường hợp trong số VIN và/hoặc số khung của xe chỉ thể hiện năm đời xe (Model year) mà không thể hiện sản xuất thì năm sản xuất của xe được xác địnhlà năm sớm nhất theo các căn cứ này (Ví dụ: chiếc xe có năm đời xe là 2007, năm đăng ký xe là 2006 thì năm sản xuất chiếc xe này được xác định là 2006) và ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.
4. Đối với xe đã đăng ký biển số:
Khi kiểm định lập Sổ chứng nhận kiểm định lần đầu, năm sản xuất của xe được xác định theo các nguyên tắc sau:
a. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Năm sản xuất của xe được xác định theo mục 2 của hướng dẫn này.
b. Đối với xe nhập khẩu: Năm sản xuất của xe được xác định theo năm sản xuất được ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu và phải phù hợp với nguyên tắc nêu tại mục 3 của hướng dẫn này.
Khi kiểm tra đối chiếu giữa hồ sơ, tài liệu kèm theo xe so với chiếc xe thực tế được kiểm tra, nếu phát hiện có sự không thống nhất về năm sản xuất thì các đơn vị kiểm định báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam để được giải quyết.
5. Quy định khác:
a. Đối với các xe đang lưu hành có năm sản xuất được xác định theo các quy định trước đây thì đơn vị lập Sổ chứng nhận kiểm định chỉ tiến hành việc xác định lại năm sản xuất của xe theo nguyên tắc nêu tại mục 1 khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khiếu nại của chủ phương tiện.
b. Đơn vị quản lý Sổ chứng nhận kiểm định chịu trách nhiệm về việc xác định năm sản xuất khi kiểm định lập Sổ chứng nhận kiểm định lần đầu và chịu trách nhiệm về năm sản xuất đã được xác định kể cả khi phương tiện đã chuyển vùng.
c. Năm sản xuất của các ôtô khách sản xuất, lắp ráp trong nước trước ngày 31/12/2007 được xác định theo năm ghi trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng. Năm sản xuất của các ôtô khách sản xuất, lắp ráp trong nước kể từ 01/01/2008 trở đi được xác định theo mục 2 của hướng dẫn này.
d. Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trước đây về xác định năm sản xuất của xe bao gồm văn bản số 244/2002/ĐK ngày 24/4/2002, văn bản số 541/2004/ĐK ngày 12/7/2004 và văn bản số 928/ĐK ngày 17/8/2006.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam để được giải quyết.
16:13, 27/03/2020
15:44, 27/03/2020
14:03, 26/03/2020