Từ 19/5, trường hợp nào được xóa nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội?
Cập nhật lúc: 19/05/2021, 16:21
Cập nhật lúc: 19/05/2021, 16:21
Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội được Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg chính thức có hiệu lực từ hôm nay, 19/5. Theo đó, có 4 trường hợp được xóa nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội:
Thứ nhất, khách hàng sau khi hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung theo quy định tại Quyết định này) mà vẫn không có khả năng trả nợ và Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu được nợ.
Thứ hai, tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn đều bị rủi ro do một trong các nguyên nhân khách hàng vay vốn là cá nhân hoặc có thành viên khác trong hộ gia đình (là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung tại thời điểm khách hàng đề nghị xử lý rủi ro): Mắc bệnh tâm thần; mắc bệnh hiểm nghèo; mắc bệnh khác dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên; chết hoặc bị tuyên bố là đã chết; bị tuyên bố mất tích; vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 2 năm liền trở lên, tính từ thời điểm biết được tin tức cuối cùng về khách hàng vay vốn (trừ nguyên nhân bị bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế hoặc vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 2 năm liền trở lên).
Thứ ba, khách hàng vay vốn bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, các khoản nợ nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) và Kho bạc Nhà nước đã được áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thể thu hồi được; các khoản nợ bị chiếm dụng mà người chiếm dụng chết, mất tích….
Theo quy định, việc xem xét xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện tại thời điểm thực tế phát sinh rủi ro hoặc theo từng đợt trên cơ sở đề nghị của khách hàng, của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Việc xem xét, xử lý nợ bị rủi ro từng đợt tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Định kỳ 6 tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Ngân hàng Chính sách xã hội lập báo cáo kết quả xử lý nợ bị rủi ro theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này dưới hình thức văn bản giấy gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức văn bản điện tử cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để theo dõi. Nội dung báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội được lập theo từng biện pháp xử lý nợ theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và theo từng chương trình tín dụng.
Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01/01 kỳ báo cáo đến ngày 30/6 kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 01/7 kỳ báo cáo đến ngày 31/12 kỳ báo cáo.
Nguồn: https://dothi.reatimes.vn/toancanh/tu-19-5-truong-hop-nao-duoc-xoa-no-tai-ngan-hang-csxh-20201231000002220.html
06:30, 19/05/2021
16:25, 18/05/2021
06:15, 17/05/2021
10:10, 08/05/2021