Những chi phí không thể không nộp khi làm sổ đỏ!
Cập nhật lúc: 12/10/2015, 22:36
Cập nhật lúc: 12/10/2015, 22:36
Sổ đỏ là “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cơ quan quản lí tài nguyên môi trường ở ủy ban nhân dân (UBND) xã huyện tỉnh thành phố cấp cho người sử dụng đất.
Giấy này được cấp riêng với sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền.
Đến năm 2009 khi nghị định 88/2009/ NĐ-CP và thông tư 17/2009/ TT – Bộ Tài nguyên môi trường có hiệu lực thì hai giấy này được cấp chung và được gọi chung là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Dưới đây là những lệ phí làm sổ đỏ mà bạn gặp phải khi làm thủ tục cấp sổ đỏ. Bạn có thể phải nộp hết ba loại phí này nhưng đôi khi chỉ phải nộp hai khoản tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Đây là số tiền mà những đối tượng quy định tại điều 2 nghị định 198/2004/ NĐ-CP phải nộp khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Số tiền phải nộp tùy thuộc vào diện tích đất, giá đất, thời hạn sử dụng và tỉ lệ nộp. Tỉ lệ này được chia làm ba mức 20%, 50% và 100% giá trị của miếng đất.
Ngoài ra trong điều 8 nghị định 198 /2004 liệt kê các đối tượng sử dụng đất khác nhau để xác định tỉ lệ nộp phí tiền sử dụng đất.
Để biết số tiền sử dụng đất phải nộp, nên đối chiếu trường hợp của mình theo điều 2 và điều 8 của nghị đinh 198 /2004.
Điểm lưu ý là nếu bạn sử dụng một miếng đất ổn định không xảy ra tranh chấp như đã nêu ở khoản 1,2, 3 điều 50 luật đất đai 2003 thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất và lệ phí làm sổ đỏ sẽ giảm đi đáng kể.
Đây là khoản thuế làm sổ đỏ duy nhất mà bạn phải trả khi làm thủ tục cấp sổ đỏ.
Bất kì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hay cơ quan doanh nghiệp nào đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế khi mua bán bất động sản trừ việc chuyển quyền sử dụng đất sau khi li hôn hay thừa kế.
Số tiền đóng thuế phụ thuộc vào diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất, trong đó giá đất được quy định trong khung giá của chính phủ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và được niêm yết công khai.
Riêng đối với thuế suất thì được chia làm hai trường hợp.
- Trường hợp một, đối với chuyển quyền sử dụng đất không thay đổi mục đích sử dụng thì mức thuế suất được áp dụng là 5%,10%, 20%.
- Trường hợp hai, đối với việc chuyển quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng thì mức thuế suất được áp dụng dao động rộng hơn với các mức thuế suất là: 0%, 20%, 30%, 40%, 50% phần chênh lệch giữa giá đất nông nghiệp và giá đất chuyển đổi.
Thuế làm sổ đỏ nhà đất là khoản bắt buộc nộp một lần khi thực hiện đăng kí sổ đỏ trong lúc chuyển quyền sử dụng đất.
Khi đăng kí quyền sử dụng đất, phải đóng khoản phí làm sổ đỏ theo nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011. Khoản này được gọi là lệ phí trước bạ.
Khoản này được Bộ Tài Chính ban hành thông tư số 34/2013TT-BTC để sửa đổi và quy định cụ thể hơn về căn cứ tính và mức thu lệ phí trước bạ. Cụ thể là:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ X tỉ lệ lệ phí trước bạ (%)
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương ban hành và phụ thuộc vào diện tích đất và giá đất tính lệ phí trước bạ. Tỉ lệ lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5%.
Số tiền lệ phí trước bạ cho một tài sản phải nộp cho ngân sách tối đa là 500 triệu đồng cho một tài sản kể cả đất .
02:41, 06/10/2015
10:18, 21/08/2015