22/11/2024 | 01:19 GMT+7, Hà Nội

Honda City 2019 giá cao, thiết kế vận hành tốt nhưng tiện nghi nội thất còn hạn chế

Cập nhật lúc: 30/04/2019, 19:00

Với hai phiên bản, được phân phối có giá bán khá cao, Honda City có ưu điểm ở thiết kế, vận hành, tuy nhiên nội thất và tiện nghi chưa thực sự tốt.

Giá xe Honda City mới nhất

Honda city giadinhvietnam

Honda City là mẫu xe yêu thích tại thị trường Việt

Honda City 2019 bao gồm có 2 phiên bản cho người dùng lựa chọn, với mỗi phiên bản đều mang trên mình một mức giá riêng, tương ứng với những trang thiết bị nội thất, ngoại thật trên xe, cụ thể:

Phiên bản Honda City 2019 1.5L có giá 568.000.000 đồng.

Phiên bản Honda City 2019 1.5L top có giá 606.000.000 đồng.

Nhìn chung về 2 mức giá chúng không có quá nhiều chênh lệch, do đó những tính năng và sự thân thiện trên mỗi phiên bản có thể nói là tương đương nhau. Tùy thuộc vào nhu cầu, sở thích và mục đích của bạn mà có lựa chọn cho mình những dòng xe riêng, thích hợp. Giá lăn bánh của Honda City hiện nay cao hơn Toyota Vios, Mazda 2, Kia Rio từ 50 - 80 triệu đồng.

Ngoại thất Honda City 

Honda City vẫn giữ nguyên kích thước Dài x Rộng x Cao lượt là 4.440 x 1.694 x 1.477 (mm), chiều dài cơ sở 2.600 mm, thừa sức dẫn đầu phân khúc. Khoảng sáng gầm xe là 135 mm, bán kính quay vòng 5,61 m. Xe có trọng lượng không tải 1.124 kg, trọng lượng toàn tải 1.530 kg.

Một nâng cấp đáng giá hơn so với Honda City 2018 là cụm đèn trước hoàn toàn bằng đèn LED (bản 1.5TOP) ở phiên bản 2019, với đèn pha, đèn cốt, đèn chạy ban ngày DRL và cả đèn sương mù ở tấm cản trước đều do các phần tử LED đảm nhiệm. Hiện tại, Honda City là mẫu xe duy nhất trong phân khúc B sở hữu đèn full LED.

Nội thất Honda City 

Bên trong, khoang cabin được Honda Việt Nam khắc phục những hạn chế từ bản tiền nhiệm.

Không gian ngồi ở hai hàng ghế đều rộng rãi, dư dả khoảng để chân và khoảng cách từ đầu lên trần xe cho những người cao tầm 1m7. Phiên bản 1.5 TOP dùng ghế da và bản 1.5 dùng ghế nỉ. Các đường chỉ may được gia công cẩn thận, chắc chắn.

Ở hàng đầu, ghế lái chỉnh tay 6 hướng, ghế phụ 4 hướng. Hàng ghế thứ hai đầy đủ 3 tựa đầu có thể điều chỉnh độ cao, bệ tỳ tay ở giữa tích hợp hộc để cốc (bản 1.5 TOP). Khi cần, hàng ghế này cũng có thể gập phẳng để mở rộng khoang hành lý.

Bảng tablo thiết kế hướng về phía người lái. Vật liệu và độ hoàn thiện ở khu vực này cũng được đầu tư tốt hẳn hơn trước, các phần viền nhựa chắc chắn và kín kẽ.

Vô-lăng của Honda City dạng 3 chấu. Bản 1.5 bọc Urethan thường và bản 1.5 TOP bọc da, đều tích hợp các phím đàm thoại rảnh tay, điều chỉnh âm thanh, ga tự động Cruise Control và lẫy chuyển số ở phía sau (duy nhất phân khúc).

Honda City trang bị tiêu chuẩn màn hình cảm ứng 6,8-inch, độ nhạy ở mức khá, hỗ trợ kết nối điện thoại thông minh qua USB/Bluetooth và hỗ trợ cổng HDMI. Một lưu ý nhỏ là người dùng chỉ có thể kết nối Bluetooth khi xe dừng hẳn và lên phanh tay.

Hệ thống âm thanh 4 loa trên bản thường và 8 loa trên bản 1.5 TOP, chất lượng ở mức chấp nhận được trong tầm tiền 600 triệu đồng. Tuy nhiên, khá đáng tiếc là bản 1.5 thường chỉ sử dụng điều hòa chỉnh cơ, bản 1.5 TOP dùng điều hòa tự động có thể điều chỉnh qua màn hình cảm ứng, một trải nghiệm khá high-tech. Tốc độ làm lạnh chỉ ở mức trung bình. Bù lại, City là cái tên duy nhất trong phân khúc có cửa gió hàng ghế sau.

Một số tiện nghi khác gồm nút bấm khởi động Start/Stop, cửa kính vị trí lái chỉnh điện một chạm có chống kẹt, cổng sạc 12V, ... và rất nhiều không gian dành cho hành lý, đồ dùng cá nhân. Thể tích cốp của City tốt nhất phân khúc ở mức 536 lít, đủ tải hai va ly cỡ lớn.

Động cơ - An toàn của Honda City

Dưới nắp capo vẫn là 4 xilanh thẳng hàng với dung tích 1.497 cc, ứng dụng công nghệ i-Vtec đi cùng hộp số vô cấp CVT, sản sinh công suất cực đại 118 mã lực tại 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn tối đa 145 Nm ở 4.600 vòng/phút, đồng thời cả hai phiên bản lăn bánh thông qua hệ dẫn động cầu trước.

Theo như công bố từ nhà sản xuất, hai phiên bản Honda City 2018 có được các mức tiêu thụ nhiên liệu ở điều kiện hỗn hợp - đô thị - ngoài đô thị lần lượt như sau:

City 1.5: 6,1 - 7,97 - 5,01 (lít/100 km)

City 1.5 TOP: 5,8 - 7,59 - 4,86 (lít/100 km)

Honda City có ưu điểm về thiết kế nam tính, cứng cáp phù hợp với khách hàng nam giới. Không gian ngồi và khoang hành lý rộng, đủ thoải mái cho một gia đình. Tiện nghi và tính năng an toàn xứng tầm với giá bán, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng trong công việc, gia đình hay khi đi xa.

Tuy nhiên, mẫu sedan hạng B vẫn còn một số "hạt sạn" nhỏ như ghế ngồi bọc nỉ và điều hòa chỉnh cơ (bản 1.5), khả năng làm lạnh ở mức trung bình.