29/04/2024 | 09:20 GMT+7, Hà Nội

Giá thép hôm nay 22/5: Giá thép trong nước tiếp tục giảm

Cập nhật lúc: 22/05/2023, 13:30

Giá thép hôm nay ghi nhận trong nước tiếp tục giảm ở mặt hàng thép thanh vằn. Nguyên nhân do tốc độ bán hàng chững lại trước triển vọng nhu cầu thép không mấy tích cực...

Giá thép hôm nay 22/5: Giá thép trong nước tiếp tục giảm
Giá thép hôm nay 22/5: Giá thép trong nước tiếp tục giảm

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.

Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.000 đồng/kg.

Thép Việt Sing không có thay đổi, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng xuống mức 15.000 đồng/kg.

Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 200 đồng, hiện có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 vẫn tiếp tục ở mức 15.900 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.

Pomina dự kiến có lãi trở lại sau 1 năm thua lỗ

Theo báo cáo tài chính kiểm toán năm 2022 của CTCP Thép Pomina (mã chứng khoán: POM) công bố doanh thu đạt 13.017 tỷ đồng, giảm 7% so với cùng kỳ. Kinh doanh dưới giá vốn và áp lực chi phí lãi vay khiến doanh nghiệp lỗ ròng kỷ lục 1.078 tỷ đồng trong năm 2022, trong khi cùng kỳ có lãi hơn 182 tỷ đồng.

Đây là mức thua lỗ nặng nhất ngành thép năm vừa qua. Tình hình còn khó khăn hơn khi Pomina phải buộc dừng hoạt động sản xuất lò cao và đồng thời phải cắt giảm một số nhận sự để đảm bảo tình hình kinh doanh.

Đáng chú ý, kiểm toán nhấn mạnh việc Pomina phát sinh khoản lỗ thuần gần 1.080 tỷ đồng. Đồng thời, nợ ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2022 vượt quá tài sản ngắn hạn với 3.743 tỷ đồng.

Ngoài ra, công ty cũng chưa thanh toán một số khoản vay đế hạn. Theo đánh giá của ban Tổng Giám đốc POM, việc âm nguồn vốn lưu động chủ yếu do việc triển khai dự án lò cao xảy ra trùng với thời điểm dịch bệnh nên bị kéo dài so với quý định,.

Về lộ trình khắc phục, công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 12 tháng tới với sản lượng sản xuất và tiêu thụ dựa trên các yếu tố thị trường. Pomina đặt ra 4 phương án công suất hoạt động của phôi lò EAF, từ 40.000 tới 60.000 tấn/tháng. Doanh thu năm 2023 ở kịch bản thấp nhất là 5.434 tỷ và cao nhất là 10.540 tỷ đồng. Lãi ròng theo kịch bản tích cực nhất có thể đạt 211 tỷ đồng.

Giai đoạn từ 2024 đến 2027, khi lò cao chạy lại, lợi nhuận sau thuế sẽ bù đắp hết âm lợi nhuận phân phối trên báo cáo tài chính. Cụ thể, mức tiêu thụ thép xây dựng trong giai đoạn tới đạt 600.000 tấn/năm. Doanh thu năm 2024 dự kiến đạt 10.540 tỷ đồng, sau đó nâng dần lên 12.010 tỷ trong năm 2025, 13.479 tỷ trong năm 2026 và 14.949 tỷ trong năm 2027.

Mục tiêu lợi nhuận ròng lần lượt đạt 1.317 tỷ trong năm 2024, 1.648 tỷ trong năm 2025, 1.979 tỷ trong năm 2026 và 2.310 tỷ trong năm 2027.

Thép thanh vằn trong nước giảm sâu nhất 210.000 đồng/tấn

Từ 19/5, thị trường thép thanh vằn trong nước giảm giá từ 60.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 14,95 – 15,5 triệu đồng/tấn,.

Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam hạ 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam xuống lần lượt 15,09 triệu đồng/tấn; 14,95 triệu đồng/tấn và 15,25 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 14,9-14,92 triệu đồng/tấn.

Thép Việt Ý cũng giảm 200.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 còn 15 triệu đồng/tấn. Thép cuộn CB240 không điều chỉnh, hiện đang ở mức 14,62 triệu đồng/tấn.

Thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn. Thép CB240 giữ nguyên 14,64 triệu đồng/tấn.

Với mức giảm 210.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu thép miền Nam đang ở mức 15,22 triệu đồng/tấn.

Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu Pomina điều chỉnh giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 15,3 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 60.000 đồng/tấn, còn 15,5 triệu đồng/tấn.
Tương tự thép Tung Ho hạ 100.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 14,82 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng/tấn, còn 14,97 triệu đồng/tấn.

Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép đã có phiên hạ giá thứ 6 liên tiếp với mức giảm tùy thương hiệu.

Giá thép giảm 22 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 22 Nhân dân tệ xuống mức 3.633 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 24 Nhân dân tệ, xuống mức 3.571 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt giao sau tại Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên giảm 3,8% xuống 462 nhân dân tệ/tấn (tương đương 72,3 USD/tấn)- mức thấp nhất kể từ 7/5.

Chuyên gia phân tích của ANZ cho hay: Diễn biến giá quặng sắt cùng chiều với diễn biến giá thép do báo cáo cho thấy các nhà máy có thể hoãn đơn đặt hàng do nhu cầu thép giảm

Khu vực phía Nam Trung Quốc đang bước vào mùa mưa, gây cản trở hoạt động xây dựng từ đó làm giảm nhu cầu thép.

Tuy nhiên, tồn kho quặng sắt tại các cảng Trung Quốc tính đến ngày 18/5 giảm 1,2 triệu tấn so với tuần trước xuống 157,56 triệu tấn. Mặc dù vậy, con số này vẫn gần bằng so với ngưỡng kỷ lục 162,8 triệu tấn hồi tháng 3.

Một thương lái Thượng Hải nhận định cần vài ngày nữa mới thấy rõ được xu hướng giảm của giá quặng sắt.

Nguồn: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/gia-thep-hom-nay-225-gia-thep-trong-nuoc-tiep-tuc-giam-336964.html