Nhiều chính sách về xây dựng, quản lý chi phí đầu tư có hiệu lực từ 15/10/2021
Cập nhật lúc: 30/09/2021, 08:30
Cập nhật lúc: 30/09/2021, 08:30
Cụ thể, Bộ Xây dựng đã ban hành một loạt Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Thông tư 11/2021/TT-BXD); ban hành định mức xây dựng (Thông tư 12/TT-BXD); hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình (Thông tư 13/TT-BXD).
Các Thông tư trên có hiệu lực từ ngày 15/10/2021 với nhiều điểm mới được điều chỉnh, bổ sung.
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu, giá xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
Thông tư 11/2021/TT-BXD thay thế Thông tư 09/2019/TT-BXD; Thông tư 11/2019/TT-BXD; Thông tư 15/2019/TT-BXD; Thông tư 16/2019/TT-BXD và Thông tư 02/2020/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10/2021/NĐ-CP).
Điểm mới của Thông tư này là Quản lý, công bố giá xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP. Theo đó, dơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP là cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố được xác định trên cơ sở định mức xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và giá các yếu tố chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này phù hợp với thời điểm xác định đơn giá xây dựng công trình. Giá các yếu tố chi phí gồm: giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.
Giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng do Sở Xây dựng công bố định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và các quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này.
Ngoài ra, đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố không phù hợp với đặc thù của công tác, công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định đơn giá nhân công theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá trình xác định đơn giá nhân công xây dựng, Sở Xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng khi chủ đầu tư có yêu cầu; đã bao gồm lương, phụ cấp lương theo đặc điểm tính chất của sản xuất xây dựng và một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định
Đồng thời, thay đổi tỷ lệ phần % chi phí chung tính trên chi phí trực tiếp. Đồng thời bổ sung thêm biên độ về chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt… Trong đó, tỷ lệ % chi phí lán trại nhà tạm để ở và điều hành thi công tại Thông tư 11/2021/TT-BXD đã giảm so với Thông tư 09/2019/TT-BXD.
Theo đó, điểm mới của Thông tư này là hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, tăng lên là 3,446 % so với 3,282% như trong Thông tư 16/2019/TT-BXD trước đó.
Hàng loạt các công trình được duyệt tăng tỉ lệ % như công trình công nghiệp (công trình sản xuất VLXD, luyện kim và cơ khí chế tạo, khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, dầu khí, năng lượng, hóa chất, công nghiệp nhẹ…); công trình giao thông (đường bộ, đường sắt, cầu, hầm, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, nhà ga…); công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn, tuyến cống thoát nước mưa, nước thải, chiếu sáng công cộng…); công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (thủy lợi, đê điều…)
Bên cạnh đó, Thông tư số 12/2021/TT-BXD có 4 điều và 8 Phụ lục kèm theo gồm: Định mức dự toán khảo sát xây dựng công trình; Định mức dự toán xây dựng công trình; Định mức dự toán lắp đặt hệ thống kỹ thuật của công trình 4. Định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ; Định mức dự toán thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; Định mức dự toán sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng; Định mức sử dụng vật liệu xây dựng và định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng 2.
Các phần định mức này thay thế định mức đã ban hành tại Thông tư 10/2019/TT-BXD ban hành định mức xây dựng; Thông tư 16/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng và phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 02/2020/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Thông tư này hướng dẫn các phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình sau: phương pháp xác định suất vốn đầu tư tại Phụ lục I; Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục II; Phương pháp xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật hệ thống định mức tại Phụ lục III; Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng tại Phụ lục IV; Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng tại Phụ lục V; Phương pháp đo bóc khối lượng công trình tại Phụ lục VI.
Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 thay thế một loạt các thông tư đã được Bộ xây dựng ban hành trước đây như: Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng; Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng; Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Đối với nhóm công nhân xây dựng gồm công tác phá dỡ công trình, tháo dỡ kết cấu công trình, bộ phận máy móc, thiết bị công trình, bốc xếp, vận chuyển vật tư, lắp đặt, vận hành, sửa chữa máy và thiết bị công trình xây dựng, công nghệ xây dựng… có đơn giá nhân công từ 213.000 ÷ 336.000 đồng/ ngày (vùng 1); từ 195.000 ÷ 312.000 đồng/ ngày (vùng 2); từ 180.000 ÷ 295.000 đồng/ ngày (vùng 3) và từ 172.000 ÷ 284.000 đồng/ ngày (vùng 4).
Đối với nhóm nhân công khác (vận hành tàu, thuyền, thợ lặn, kỹ sư, nghệ nhân) có đơn giá nhân công dao động từ 245.000 ÷ 680.000 đồng/ ngày (vùng 1); từ 225.000 ÷ 628.000 đồng/ ngày (vùng 2); từ 296.000 ÷ 587.000 đồng/ ngày (vùng 3) và từ 198.000 ÷ 562.000 đồng/ ngày (vùng 4).
Nguồn: https://dothi.reatimes.vn/toancanh/nhieu-chinh-sach-ve-xay-dung-co-hieu-luc-tu-15-10-2021-20201231000003760.html
10:03, 28/09/2021
06:09, 21/09/2021
06:10, 25/08/2021