24/04/2024 | 15:27 GMT+7, Hà Nội

Có được thế chấp 1 căn nhà cho 2 nghĩa vụ trả nợ

Cập nhật lúc: 10/07/2022, 06:18

Khi chỉ sở hữu một căn nhà thì căn nhà đó có thể bảo đảm cho việc trả nợ đối với hai người khác nhau được không?

Được dùng một căn nhà bảo đảm hai nghĩa vụ trả nợ?

Điều 296 Bộ luật Dân sự quy định về một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ như sau:

1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.

Điều 296 Bộ luật Dân sự quy định về một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ. (Ảnh minh họa)
Điều 296 Bộ luật Dân sự quy định về một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ. (Ảnh minh họa)

3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác.

Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.

Như vậy, về nguyên tắc, nếu giá trị căn nhà của bạn lớn hơn tổng giá trị các khoản nợ bạn phải trả thì bạn có thể sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ. Đồng thời, bạn phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất thế nào?

Luật gia Hoàng Thị Quỳnh, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:  

Khoản 1, 3 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ quy định về ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:

1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

2. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ

a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.

c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.

Như vậy, việc ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định trích dẫn ở trên.

Nguồn: https://kinhtemoitruong.vn/co-duoc-the-chap-1-can-nha-cho-2-nghia-vu-tra-no-68901.html